Hiện nay có rất nhiều bà con lựa chọn nuôi ngan vì giá trị kinh tế cao mà nó mang lại. Có rất nhiều mô hình nuôi ngan khác nhau như chăn thả hay làm chuồng trại cố định cho ngan. Tuy nhiên những mô hình truyền thống đó thường không mang lại hiệu quả kinh tế tối đa mà ngan mang lại. Hãy tham khảo bài viết dưới đây về mô hình nuôi ngan trên sàn. Đây là mô hình mới và được rất nhiều hộ gia đình lựa chọn bởi tính thực dụng, tiết kiếm được diện tích nuôi và đặc biệt hiệu quả kinh tế cao hơn so với mô hình truyền thống.
Mục lục
Các giống ngan đang nuôi ở nước ta
Ngan thuộc loại thuỷ cầm có tốc độ sinh trưởng phát triển nhanh. Thông thường ngan được nuôi theo phương thức chăn thả. Hiện nay nhiều trại chăn nuôi không có chỗ chăn thả do ô nhiễm nguồn nước hoặc hạn chế bãi chăn thả, vì thế để bảo đảm an toàn trong chăn nuôi và hiệu quả trong sản xuất, nuôi nhốt trên sàn là giải pháp tối ưu.
Các giống ngan nội
Ngan trắng: Còn gọi là ngan Ré, là loại nuôi khá phổ biến ở nước ta.
Đặc điểm: Lông màu trắng tuyền , tầm vóc trung bình, lúc 4 tháng tuổi con mái nặng 1,7 – 1,75 kg, con trống nặng 2,85 – 2,90 kg. Sản lượng trứng đạt 69 – 70 quả/năm; tỷ lệ phôi và tỷ lệ nở cao. Đây là giống ngan chịu kham khổ, kiếm mồi tốt, đẻ trứng khá, khả năng chống đỡ bệnh tật tốt.
Ngan loang đen trắng hay còn gọi là ngan Sen: Lông màu loang đen trắng, tầm vóc to, lúc 4 tháng tuổi con mái nămg 1,7-1,8kg, con trống nặng 2,9 -3,0kg. Sản lượng trứng đạt 65-66 quả/năm; tỷ lệ phôi và tỷ lệ nở cao, ngan mái ấp và nuôi con khéo.Ngan loang nuôi rộng rãi khắp nơi.
Ngan đen: Còn gọi là ngan trâu. Ngan đen còn rất ít, không được nuôi rộng rãi, vì hầu hết đã bị pha tạp. Giống ngan này toàn thân màu đen tuyền, có tầm vóc to, thô, dáng đi nặng nề, tỷ lệ phôi thấp, nuôi con vụng.
Ngan nhập nội
Ngan Pháp R31: Ngan có màu vằn ngang và xám đen lúc trưởng thành. Đây là giống ngan có sức sống và năng suất tốt, độ đồng đều cao. Tuổi giết thịt tốt nhất của ngan trống là 88 ngày tuổi với trọng lượng 4,7-4,8kg, con mái 70 ngày đạt 2,5-2,6kg. Tỷ lệ thịt xẻ con trống 68%, con mái 66%, tiêu tốn thức ăn 2,75 – 2,85kg/kg tăng trọng.
Ngan Pháp R51: Lông màu trắng, thân thịt đẹp, khối lượng cơ thể khá, 88 ngày tuổi con trống đạt 4,7-4,8kg, con mái ở 70 ngày đạt 2,5-2,6kg. Tỷ lệ xẻ con trống 68%, con mái 66%, tiêu tốn thức ăn 2,70-2,85kg/kg tăng trọng.
Chọn con giống
Con giống là yếu tố quyết định của thành bại trong chăn nuôi, vì vậy phải chọn con giống khỏe, nhanh nhẹn, không dị tật, không hở rốn.
Chuẩn bị chuồng nuôi để nuôi ngan trên sàn
Tùy theo quy mô chăn nuôi để thiết kế chuồng nuôi cho phù hợp. Diện tích cho sàn nuôi được tính 4 – 5 con/m2 không tính hành lang kỹ thuật, một ô sàn nuôi không nên quá 100 con.
Hệ thống quạt thông gió rất quan trọng đối với nuôi nhốt để khống chế độ ẩm và mùi.
Vì là dòng thủy cầm nên ngan luôn cần nước đủ để uống tự do và phun tắm khi cần thiết.
Nguồn điện luôn chủ động để bảo đảm cho quạt lưu thông gió và duy trì nguồn nước.
Lưu ý quây úm
Khi úm ngan nên sử chất độn chuồng là rơm hoặc dạ băm nhỏ, phun thuốc sát trùng và để khô trước khi sử dụng ngoài ra có thể úm ngan trên sàn nhựa lỗ nhỏ tránh cho ngan lọt chân xuống.
Phun sát trùng chuồng trại, rửa sạch dụng cụ chăn nuôi, máng ăn, máng uống có pha thuốc sát trùng, làm sạch phơi khô trước khi nuôi 2 tuần. chuồng nuôi phải thoáng mát, đủ ánh sáng, không có gió lùa.
Trước khi đưa ngan con vào phải sưởi ấm chuồng.
Đối với nhiệt độ chuồng nuôi
Để đảm bảo cho ngan mạnh khoẻ nhiệt độ chuồng nuôi khi ngan:
Từ 1 – 3 ngày tuổi phải đạt 31 – 32 độC .
Từ 4 – 8 ngày tuổi phải đạt 29 – 30 độC.
Từ 9 – 13 ngày tuổi phải đạt 27 – 28 độC.
14 – 28 ngày tuổi phải đạt 25 – 26 độC
(Nhiệt độ chuồng nuôi được đo ở độ cao ngang đầu ngan).
Trên 28 ngày ngan sống trong điều kiện tự nhiên.
Đối với độ ẩm không khí
Độ ẩm thích hợp cho ngan con là 60 – 70%, song ở nước ta ẩm độ không khí rất cao có khi lên tới 80 – 90%. Khi độ ẩm cao cần phải đảo chất độn chuồng và cho thêm chất độn chuồng khô hàng ngày để giữ cho ngan ấm chân và sạch lông.
Chú ý đến mật độ và độ lớn của đàn
Hai yếu tố mật độ và độ lớn của đàn tác động trực tiếp đến khả năng sinh trưởng và chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cơ cấu đàn nhỏ có thể tăng mật độ và ngược lại.
Tuần 1, mật độ từ 20 – 25 con/m2
Tuần 2, mật độ từ 10 – 15 con/m2
Tuần 1, mật độ từ 6 – 7 con/m2
Giai đoạn tuổi hình thức nuôi mật độ tối đa 5 con/ m2 (không tính diện tích hỗ trợ kỹ thuật).
Đối với chiếu sáng
Tuần thứ 1 chiếu sáng 24/24 giờ.
Tuần thứ 2 chiếu sáng 20/24 giờ.
Tuần thứ 3 chiếu sáng 16/24 giờ.
Từ tuần 4 trở lên ngan sống trong điều kiện ánh sáng tự nhiên.
Đối với không khí
Lượng cung cấp không khí phụ thuộc vào độ ẩm và quyết định bởi chất độn chuồng. Lượng không khí trao đổi phải đảm bảo sạch cho những khí thải của phân được đưa ra ngoài và nhiệt độ cần cho ngan ở mức cho phép.
Trong giai đoạn ngan con 1 – 14 ngày tuổi, tốc độ gió không được quá 0,3 m/s
Yêu cầu đối với nước uống cho ngan trên sàn
Đảm bảo sạch và ngan được uống nước tự do, ở tuần tuổi thứ nhất không cho ngan uống nước lạnh dưới 150 C.
10/ Thức ăn và nuôi dưỡng
Thức ăn cho ngan tốt nhất là dùng thức ăn công nghiệp của các công ty có uy tín cung cấp, chia làm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1 – 21 ngày tuổi: Thức ăn đạt 20% đạm tiêu hoá, năng lượng 2.890 kcal.
+ Giai đoạn 22 – 56 ngày tuổi: Thức ăn đạt 16% đạm tiêu hoá, năng lượng 2.890 Kcal.
Ngan thương phẩm thức ăn đạt 15% đạm tiêu hoá, năng lượng 3.000 kcal.
Hướng dẫn cho ăn đúng cách
Trước khi cho ngan ăn phải dọn máng, quét bỏ những thức ăn thừa, hôi, thối và mốc, cho ngan ăn làm nhiều lần trong ngày để tránh rơi vãi và ôi chua, tách những con nhỏ cho ăn riêng để ngan phát triển đồng đều.
Đối với ngan nuôi thương phẩm cho ngan ăn tự nhiên.
Luôn kiểm tra ngan
Trạng thái đàn ngan cho phép đánh giá về sức khoẻ ngan, hàng ngày thường xuyên kiểm tra.
– Ngan con phân tán đều khắp chuồng chứng tỏ đàn ngan khoẻ mạnh, thoải mái, nhiệt độ trong chuồng đạt yêu cầu.
– Ngan con dồn đống là do lạnh, nhiệt độ chuồng nuôi thấp.
– Ngan con nằm há mỏ, cánh dơ lên là do nhiệt độ chuồng nuôi quá cao.
– Ngan không chơi hoặc nằm ở khu vực nhất định là chắc chắn có gió lùa.
– Ngan bị bết dính là do chuồng ẩm, chế độ nuôi dưỡng kém.
Lên lịch têm vaccine cho ngan trên sàn
Từ 7 – 10 ngày tuổi tiêm vaccine phòng bệnh viêm gan.
Từ 12 – 14 ngày tuổi tiêm vaccine phòng bệnh dịch tả.
Từ 32 – 35 ngày tuổi tiêm vaccine phòng bệnh dịch tả.
Từ 42 – 45 ngày tuổi tiêm vaccine phòng bệnh viêm gan.
Trước đẻ ngày 3 tuần tiêm vaccine phòng bệnh dịch tả.
Chú ý: Vaccine cúm H5N1 tham khảo ý kiến thú y địa phương.
* Vaccine viêm gan, dịch tả, ngan, vịt: nếu bố mẹ chưa tiêm thì nên tiêm vaccin viêm gan lúc 1 ngày tuổi.
Tiêm, vaccine dịch tả vịt vào 3 – 5 ngày tuổi và nhắc lại sau 2 tuần (loại dùng cho các lứa tuổi vịt).
(Có 2 cách, tiêm dưới da, hoặc bắp ức).
* Vaccine dịch tả vịt: Vịt nuôi đẻ, vaccine dịch tả được tiêm nhắc lại 4 – 5 tháng/lần.
* Có thể tiêm vaccine vào ổ dịch để dập dịch.
* Cần chủ động kiểm soát sức khoẻ vịt khi tiêm vaccine. Làm đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.
* Cần nắm vững và làm đúng hướng dẫn của nhà nhà sản xuất thuốc, vaccine.
Nguồn: Traigiongthuha.com