Học hỏi phương pháp phòng bệnh Gumboro cho đàn gà của bạn

mất:4 phút, 15 giây để đọc.

Gà là loại gia cầm có giá trị thương phẩm cao. Nguồn tiêu thụ gà cũng càng ngày càng nhiều. Các hộ nuôi gà cũng ngày đêm nghĩ cách tăng quy mô và số lượng của đàn. Nhưng vấn đề xảy ra cũng ngày càng phức tạp hơn nhiều. Đôi khi đàn gà sẽ mắc một số loại bệnh khá nguy hiểm lây lan trong đàn và gây chết hàng loạt. Bệnh Gumboro là loại bệnh do một loại virus gây ra, tỉ lệ chết của đàn gà mắc bệnh này có thể lên đến 30% nếu điều kiện chăn nuôi quá kém. Chính vì thế nên phương pháp phòng bệnh Gumboro cho gà nên được phổ biến rộng rãi và các hộ nuôi gà cần chú ý đến đàn nhiều hơn để có thể kịp thời phát hiện bệnh.

Thực hiện các phương pháp phòng bệnh Gumboro để hạn chế mối nguy hiểm và thiệt hại cho bệnh gây ra. Đồng thời cũng bảo vệ năng suất chăn nuôi và lợi nhuận kinh tế được cao hơn. Bài viết bên dưới đây Lao Động Ngày Mới sẽ hướng dẫn cho bà con cách phòng bệnh và chỉ ra những triệu chứng của bệnh Gumboro để bà con có thể kịp thời chữa trị. Mời bà con theo dõi.

Nguyên nhân gây ra bệnh Gumboro

Nguyên nhân bệnh

Do Birnavirus gây ra, đặc trưng bởi sự phá huỷ túi Fabricius . Mầm bệnh có thể sống hàng tháng trong chuồng trại, hàng tuần trong nước uống, thức ăn, phân. Lứa tuổi gà mắc bệnh cao nhất là từ 3 – 6 tuần tuổi, gà nhỏ hơn có thể mắc bệnh ở thể tiềm ẩn, không biểu hiện triệu chứng, nhưng ảnh hưởng rất quan trọng vì nó làm ức chế miễn dịch, gà dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn khác.

Triệu chứng của bệnh

Thời gian nung bệnh từ 2 – 3 ngày, bệnh xảy ra thình lình, gà bệnh suy nhược, ủ rũ, lông xù, đi loạng choạng, tiêu chảy, phân có màu trắng xám, xanh lá cây, có nhiều nước, gà thường quay đầu lại mổ vào hậu môn, hậu môn dính đầy phân, gà bỏ ăn, suy nhược trầm trọng, và có thể chết. Tỉ lệ gà mắc bệnh có thể lên đến 100% .

Gà bắt đầu chết từ ngày thứ 3 sau khi phát bệnh, tỉ lệ chết tăng nhanh, sau 5 – 7 ngày thì ngưng, những con còn sống sót khỏi bệnh. Tỉ lệ chết thường thấp, nhưng nếu điều kiện chăn nuôi kém tỉ lệ chết có thể lên đến 30% hoặc cao hơn.

Bệnh tích của bệnh Gumboro

Bệnh tích

Cơ ngực và cơ đùi xuất huyết thành từng vệt dài. Nơi tiếp xúc giữa dạ dày tuyến và dạ dày cơ bị xuất huyết. Niêm mạc ruột bị tăng tiết dịch. Lách có thể hơi sưng, có những chấm xám nhỏ trên bề mặt.

Bệnh tích điển hình của bệnh tập trung ở túi Fabricius: Ngày thứ ba sau khi nhiễm trùng, túi Fabricius bắt đầu tăng kích thước. Thủy thủng và có màu đỏ, bề mặt phủ một lớp gelatin. Có thể xuất huyết. Ngày thứ 4, túi Fabricius tăng gấp đôi về kích thước và trọng lượng, sau đó bắt đầu teo dần. Ngày thứ 5 túi Fabricius trở lại kích thước bình thường và bắt đầu teo lại. Ngày thứ 8 có kích thước bằng 1/3 so với bình thường.

Phương pháp phòng bệnh Gumboro ở gà

Tiêm phòng vaccine cho gà 1 tuần tuổi bằng vacxin Gumboro nhỏ mắt mũi hoặc cho uống. Lập lại lần 2 khi gà được 3 tuần tuổi. Gà 3 tháng tuổi chủng lần 3 bằng vacxin nhũ dầu tiêm dưới da liều 0,3-0,5ml/ con. Cần tiêm phòng cho đàn gà bố mẹ để tạo miễn dịch thụ động cho gà con trong những ngày đầu mới nở.

phòng bệnh cho gà

Hiện nay có dùng kháng thể Hanvet KTG phòng trị bệnh Gumboro, Newcastle, Viêm khí quản truyền nhiễm rất hiệu quả. Nhất là với gà hường thịt thì sử dụng Hanvet KTG là phương án tối ưu. Vì kháng thể có thể phòng bệnh Gumboro cho gà con từ lúc 1 ngày tuổi. Tiêm với liều 1-2 ml/con hoặc cho uống với liều gấp đôi. Và cứ sau 10 -14 ngày lại tiêm nhắc lại một lần kháng thể thì đàn gà thịt không cần dùng đến vacxin. Ngoài ra, kháng thể còn có tác dụng kích thích sinh trưởng giúp cho con vật mau lớn da hồng lông mượt.

Cách điều trị bệnh

  • Dùng kháng thể Hanvet KTG với liều tiêm 1-2 ml/con, liệu trình 2-3 ngày. Thuốc có tác dụng trung hòa, tiêu diệt virus Gumboro chi sau tiêm 3-4 giờ.
  • Kết hợp dùng thuốc điện giải, Anti gum cho gà uống thay nước 2-4 ngày. (Tỷ lệ điều trị đạt trên 90%)
  • Ngoài ra cần thực hiện tốt công tác tiêu độc sát trùng, vệ sinh chuồng trại. Để tránh phát tán mầm bệnh ra môi trường xung quanh.

Nguồn: traigiongthuha.com

, ,

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *