Quy trình kỹ thuật nuôi bồ câu Pháp theo hướng công nghiệp

mất:6 phút, 3 giây để đọc.

Hiện nay, chim bồ câu Pháp được người chăn nuôi lựa chọn nhiều nhất vì là giống chim chuyên thịt nổi tiếng và năng suất hơn các loại chim truyền thống của Việt Nam. Một cặp chim có thể đẻ 8-9 lứa mỗi năm, mỗi con (28 ngày tuổi) nặng 530-580g. Loài chim này có khả năng thích nghi cao với điều kiện khí hậu của nước ta. Đồng thời, tỷ lệ sống của chim đạt 94-99%. Chuồng nuôi chim bồ câu Pháp phải đủ ánh sáng, khô ráo và sạch sẽ. Xây chuồng cao vừa phải, kín gió, tránh gió lùa, mưa tạt …

Đặc điểm chim bồ câu

Hàng ngày nên rửa máng uống để tránh cho chim uống nước bẩn, đã lên men do cặn thức ăn đọng lại trong máng. Muốn chim đẻ đều, tỷ lệ nở cao, con khỏe, nuôi chóng lớn thì cần cho chim ăn đầy đủ, nhất là cám tổng hợp.

Để nâng cao năng suất sinh sản của bồ câu, người nuôi phải chú ý soi xem trứng có phôi không để chim ấp, tránh lãng phí thời gian ấp không có phôi. Với những cặp chim khéo nuôi có thể ghép chim non. Để phòng tránh dịch bệnh ch chim bồ câu, nên định kỳ vào vắc xin và tẩy giun.

Chọn giống chim bồ câu

Chọn giống chim bồ câu

Để chăn nuôi chim bồ câu cho hiệu quả kinh tế cao, khâu chọn giống đóng vai trò quan trọng. Chim bồ câu được chọn làm giống phải đảm bảo các yêu cầu: khỏe mạnh, lông mượt, lanh lợi, không có bệnh tật và dị tật.

Do bồ câu là loài đơn phối, khi nuôi chim nên mua loại chim từ 4 – 5 tháng tuổi. Có thể phân biệt trống mái dựa trên ngoại hình: con trống to hơn, đầu thô, có phản xạ gù mái (lúc thành thục), khoảng cách giữa 2 xương chậu hẹp; con mái thường có khối lượng nhỏ hơn, đầu nhỏ và thanh, khoảng cách giữa 2 xương chậu rộng.

Dòng VN1 đạt số lứa đẻ/năm/đôi: 8 – 9 lứa; số chim non/đôi/năm: 12 – 13con; khối lượng cơ thể lúc 28 ngày tuổi 530 – 560 g, khoảng cách giữa 2 lứa đẻ 40 ngày.

Dòng VN2 có số chim non/đôi/năm: 14 – 15con, số lứa đẻ/năm/đôi: 9 – 9,5 lứa; khối lượng cơ thể lúc 28 ngày tuổi 630 – 650g, khoảng cách giữa 2 lứa đẻ 37 ngày.

Dòng VN3: số chim non/đôi/năm: 10 – 11con. Số lứa đẻ/năm/đôi: 7 – 8 lứa. Khối lượng cơ thể chim non lúc 28 ngày tuổi đạt 680 – 690g. khoảng cách giữa 2 lứa đẻ 43 ngày.

Chuồng nuôi và thiết bị nuôi chim

Chuồng nuôi

Chuồng nuôi chim phải có độ sáng của ánh nắng mặt trời, khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh, tránh được gió lùa, mưa, ồn ào quá mức, tránh phiền nhiễu của mèo, chuột, có độ cao vừa phải… Đặc biệt, chuồng nuôi chim ấp trứng và chim sữa càng cần được yên tĩnh. Chuồng nuôi được chia làm 2 loại: chuồng nuôi cá thể và quần thể:

Chuồng nuôi cá thể (dùng nuôi chim sinh sản từ 6 tháng tuổi trở đi)

Mỗi cặp chim sinh sản cần một ô chuồng riêng, tuỳ theo điều kiện cụ thể mà ta có thể làm bằng tre, gỗ hay lưới sắt,… Trong chăn nuôi công nghiệp dùng lồng 2 tầng bằng lưới sắt, cũng có thể đóng bằng gỗ, tre….

Ô chuồng là một đơn vị sản xuất, trong đó được đặt các ổ đẻ, máng ăn, máng uống, máng đựng thức ăn bổ sung và 1 đôi chim gồm trống và mái sinh sản. Kích thước của một ô chuồng: chiều cao 50 cm, chiều sâu 60 cm, chiều rộng 50 cm.

Chuồng nuôi quần thể (nuôi chim hậu bị sinh sản từ 2 – 6 tháng tuổi)

Kích thước của 1 gian: chiều dài 6m, chiều rộng 3,5m, chiều cao 5,5m (cả mái).

Máng ăn, máng uống, ổ đẻ, máng đựng thức ăn bổ sung được thiết kế riêng cho kiểu chuồng này.

Chuồng nuôi dưỡng chim thịt (vỗ béo chim thương phẩm từ 21- 30 ngày tuổi)

Tương tự như chuồng nuôi cá thể nhưng mật độ dày hơn 45 – 50 con/m2, không có ổ đẻ, không có máng ăn (chúng ta phải nhồi trực tiếp cho chim ăn), ánh sáng tối thiểu.

 Ổ đẻ

 Ổ đẻ chim bồ câu

Ổ dùng để chim đẻ, ấp trứng và nuôi con. Do đang trong giai đoạn nuôi con, chim bồ câu mái đã đẻ lại, nên mỗi đôi chim cần 2 ổ đẻ, một ổ để đẻ và ấp trứng đặt ở trên, một ổ để nuôi con đặt ở dưới. Ổ có thể làm bằng gỗ hoặc chất dẻo, yêu cầu phải khô ráo, sạch sẽ, tiện cho việc vệ sinh thay rửa thường xuyên. Kích thước của ổ: đường kính 25-30 cm; chiều cao 7-8 cm.

Máng ăn

Đây là những máng cung cấp thức ăn cho chim hàng ngày, những máng ăn này nên đặt ở những vị trí dễ nhìn thấy, dễ mổ thức ăn, tránh các nguồn gây ẩm ướt và đặc biệt hạn chế thức ăn không rơi vãi (do chim bồ câu có đặc tính chọn thức ăn cao). Tuỳ theo điều kiện có thể dùng máng ăn bằng tre hoặc bằng tôn. Kích thước máng ăn cho một đôi chim bố mẹ: chiều dài 15 cm; chiều  rộng 5 cm; chiều sâu 7-10 cm.

Máng uống

Máng uống phải đảm bảo tiện lợi và vệ sinh. Có thể dùng đồ hộp (lon nước giải khát, lon bia…), cốc nhựa… với kích thước dùng cho một đôi chim bố mẹ: đường kính 5-6 cm; chiều cao 8-10 cm.

Máng đựng thức ăn bổ sung

Chim Bồ câu được nuôi nhốt theo phương pháp công nghiệp nên chúng rất cần chất khoáng, sỏi, muối ăn. Kích thước của máng đựng thức ăn bổ sung như máng uống, nên dùng gỗ hoặc chất dẻo, không nên làm bằng kim loại.

Mật độ nuôi chim

Mật độ nuôi chim

Nếu nuôi nhốt theo kiểu ô chuồng thì mỗi ô chuồng là một đôi chim sinh sản. Nếu nuôi thả trong chuồng thì mật độ là 6 – 8 con/m2 chuồng. Khi được 28 ngày tuổi, chim non tách mẹ (giai đoạn về sau này được gọi là chim dò). Nuôi chim dò với mật độ gấp đôi nuôi chim sinh sản (10 – 14 con/m2).

Chế độ chiếu sáng

Chim bồ câu rất nhạy cảm với ánh sáng, đặc biệt ở trong thời kỳ ấp trứng. Bản năng ấp trứng của bồ câu phụ thuộc vào thời gian chiếu sáng ban ngày tối thiểu là 13 giờ. Do đó chuồng trại thiết kế thoáng đảm bảo cung cấp đủ ánh sáng cho chim. Tuy nhiên ở miền Bắc, ban ngày mùa đông ánh sáng ngắn, có thể lắp bóng đèn 40w chiếu sáng thêm vào ban đêm (nếu nuôi theo quy mô lớn) với cường độ 4-5w/m2 nền chuồng với thời gian 3- 4h ngày.

Nguồn: Kythuatnuoitrong.edu.vn

, ,

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *